Thuế nhà thầu

Thuế nhà thầu

Thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về việt nam

Thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về việt nam
Thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về việt nam
 
Căn cứ điểm b6, khoản 1, Điều 12 và điểm b8, khoản 1, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTCngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính quy định về doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế.
 
Căn cứ điểm a, khoản 2, Điều 12 và điểm a, khoản 2, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định tỷ lệ % để tính thuế GTGT và tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với ngành kinh doanh vận tải.
 
Căn cứ Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam thì dịch vụ chuyển phát thuộc ngành Bưu chính và chuyển phát.
 
Căn cứ Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17/6/2010 và Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính thì hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
 
Theo thông tin Công ty TNHH Sebang Vina cung cấp tại công văn số 201603001/CV-FCT thì ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm: Dịch vụ đại lý vận tải (bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa); kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
 
Theo hợp đồng đại lý giữa Công ty TNHH Sebang Vina và Công ty TKHH Sebang Express (Hàn Quốc) ký ngày 12/10/2015 có thỏa thuận: “cả hai bên đồng ý làm đại lý cho bên kia tại quốc gia mà họ có trụ sở chính để tiến hành việc kinh doanh và hoạt động vận tải đa phương thức theo đường hàng không, đường biển và đường bộ...”.
 
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ tình hình thực tế tại Công ty TNHH Sebang Vina để xác định hoạt động kinh doanh của Công ty là dịch vụ vận tải hay dịch vụ chuyển phát để áp dụng chính sách thuế nhà thầu cho phù hợp.
 
(CV số 1596/TCT – CS ngày 25/4/2017 của TCT)
 
1
Bạn cần hỗ trợ?