Kế toán tài chính

Kế toán tài chính

Hướng Dẫn Kế Toán Công Ty Dịch Vụ Karaoke Quá Hay.

Hướng Dẫn Kế Toán Công Ty Dịch Vụ Karaoke Quá Hay.

Karaoke là một hình thức giải trí bằng cách đệm nhạc theo lời bài hát trên màn hình. Thông thường một bài hát được ghi âm bao gồm người hát và nhạc đệm. Thay vì bài hát có cả nhạc đệm và xướng âm, các video karaoke có nhạc của bài hát.

[XEM VIDEO NGAY]

Karaoke là một hình thức giải trí bằng cách đệm nhạc theo lời bài hát trên màn hình. Thông thường một bài hát được ghi âm bao gồm người hát và nhạc đệm. Thay vì bài hát có cả nhạc đệm và xướng âm, các video karaoke có nhạc của bài hát.

Trước khi đi vào tìm hiểu kế toán dịch vụ karaoke thì phamvanhoc.vn hướng cho bạn tìm hiểu pháp luật thuế tiêu thụ đặt biệt trước nhé.

Trường hợp Tôi kinh doanh quán bar, karaoke kèm theo dịch vụ ăn uống. Vậy doanh thu từ dịch vụ ăn uống của quán bar, karaoke có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không” – Đây là câu hỏi của anh Thế Hưng đến từ TP.HCM.
1. Kinh doanh quán bar, karaoke có phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 như sau:

* Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

- Rượu;

- Bia;

- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

- Tàu bay, du thuyền;

- Xăng các loại;

- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

- Bài lá;

- Vàng mã, hàng mã.

* Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

- Kinh doanh vũ trường (quán bar);

- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

- Kinh doanh đặt cược;

- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

- Kinh doanh xổ số.

Đồng thời tại Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định đối tượng không chịu thuế như sau:

Điều 3. Đối tượng không chịu thuế    

Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:          

a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;

b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;

4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Như vậy, kinh doanh quán bar, karaoke phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Doanh thu từ dịch vụ ăn uống của quán bar, karaoke có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Điểm d khoản 7 Điều 4 Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.

Như vậy, doanh thu từ dịch vụ ăn uống của quán bar, karaoke vẫn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

3. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi kinh doanh quán bar, karaoke
-
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trong đó:

+ Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.

+ Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt: Đối với hoạt động kinh doanh vũ trường là 40%; đối với hoạt động kinh doanh karaoke là 30%.

(Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014)

1/Đầu năm kết chuyển lời nhuận chưa phân phối:


Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước, ghi:
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Có (Lãi), ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (Lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
- Số lỗ của một năm được xử lý trừ vào lợi nhuận chịu thuế của các năm sau theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc xử lý theo quy định của chính sách tài chính hiện hành.

2/Xác định chi phí và nghĩa vụ thuế môn bài phải nộp trong năm

Mức thuế phải đóng: Kê khai + nộp thuế môn bài
Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế Môn bài cả năm
- Bậc 1: Trên 10 tỷ = 3.000.000
- Bậc 2: Từ 10 tỷ trở xuống = 2.000.000
- Bậc 3: Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác= 1.000.000

Mức nộp phí môn bài đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh cá thể:

Bậc 1 - 1.000.000 đồng/năm: Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm; 

Bậc 2 - 500.000 đồng/năm: Doanh thu trên 300 triệu đồng/năm - 500 triệu đồng/năm; 

Bậc 3 - 300.000 đồng/năm: Doanh thu trên 100 triệu đồng/năm - 300 triệu đồng/năm;

Miễn thuế môn bài: Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.


Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp chậm nộp tờ khai thuế lệ phí môn bài tùy vào mức độ nghiêm trọng mà sẽ có mức xử phạt hành chính như sau: - Phạt cảnh cáo: Nộp hồ sơ khai thuế trễ từ 01 - 05 ngày. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng - 5.000.000 đồng: Nộp hồ sơ khai thuế trễ từ 01 – 30 ngày.

Nếu giấy phép rơi vào 01/01 đến 30/06 thì phải đóng 100% đồng
Nếu giấy phép rơi vào 01/07 đến 31/12 bạn được giảm 50% số tiền phải đóng=01/02
Nghĩa là:
+ Doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 thì phải nộp 100% mức thuế môn bài theo quy định ở bảng trên
+ Doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/07 đến ngày 31/12 thì phải nộp 50% mức thuế môn bài
Thuế môn bài cho các chi nhánh:
- Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc không có vốn đăng ký: 1.000.000đ
- Các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập: 2.000.000 đ
Lưu ý:
- Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Doanh nghiệp.
- Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi Doanh nghiệp có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc.
Thời hạn nộp tờ khai và thuế mô bài:
- Với Doanh nghiệp mới thành lập thì chậm nhất là 10 ngày kế từ ngày được cấp giấp phép kinh doanh
- Thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài (trường hợp phải nộp tờ khai) và nộp thuế môn bài năm chậm nhất là ngày 30 tháng 01 tài chính hiện hành.
Hoạch tóan:
Nợ TK 6425/Có TK 3339
Ngày nộp tiền:
Nợ TK 3339/ Có TK 1111

3/Công tác tính giá thành:

+Đặc điểm ngành nghề:
-Thông thường được trang bị thiết bị là Dàn máy 5 số & 6 số cảm ứng hiện đại. Sử dụng Ipad để xem thực đơn và chọn bài hát.
-Âm thanh chất lượng; Bài hát mới được cập nhật liên tục; Nhạc nước ngoài phong phú.
-Giá hợp lý cho mọi tầng lớp phân hai loại Víp doanh cho lớp có nhu cầu cao hơn: độ rộng của phòng, chất lượng phục, ko gian thóang hơn phòng thường một chút.
-Thường xuyên có các chương trình ưu đãi hấp dẫn: đây là cách kích cầu lên cao = > nâng cao doanh thu
-Điểm giải trí lý tưởng cho mọi người: Giới văn phòng, Học sinh – Sinh viên, Doanh nhân, Nghệ sỹ…
-Khách hàng đến doanh nghiệp sử dụng dịch vụ: liên hệ thu ngân và nhân viên phục vụ = > đặt phòng = > Nhân viên sẽ tư vấn : loại phòng, giá cả….. cung cấp các thông tin cho khách hàng:
Sản phẩm cung cấp khách được chia làm các nhóm sau:
Nhóm thức ăn khô (156):Đậu hà lan, Hạt điều , Snack , Phô mai, Hạt dẻ , Khoai tây lon , Cơm cháy ,Mít sấy , Trái cây sấy ,Đậu phộng , Đậu nành sấy , Khô bò 35G , Khăn lạnh…
THUỐC LÁ (156):: Craven A , 555 VN …
BIA CÁC LOẠI (156)::Heniken _ Lon , Heniken _ Chai , Heniken Pháp , Tiger Nâu, Sài gòn đỏ , Bia 333 , Bia Saigon xanh lon , Bia Saigon Special , Tiger Bạc….
NƯỚC NGỌT (156)::7up, Pepsi ,Nước khoáng Aquafina,Sting ,Soda ,Yến ,Trà xanh ,Coca,Bí đao,Red burnd
RƯỢU:Vodka Hà Nội lớn,Vodka Hà Nội nhỏ,RUOU CHIVAS REGAL 12 YR 750ML X 1 ,RUOU CHIVAS REGAL 18YR 750ML ,JOHNIE WALKER RED LABEL,JOHNIE WALKER BLACK LABEL ,RUOU HENNESSY VSOP 700ML,RUOU REMY VSOP GOLD 70CL
Đồ ăn: cơm dương châu, thức ăn khác nếu khách có nhu cầu…….

Giá thành cũng chia làm hai dạng:
- Dịch vụ: yếu tố nguyên vật liệu (621), yếu tố nhân công(622), yếu tố sản xuất chung(627)
- Hoạt động thương mại(156): đó là sự kết hợp của hoạt động thương mại đi kèm hoạt động này tính giá vốn ko tính giá thành hoặc tính vào giá thành dịch vụ tùy theo cách làm của kế tóan sao cho phù hợp với yêu cầu tính chất công việc và việc theo dõi lên sổ sách sao cho tiện nhất có thể
Giá thành:
Giá thành dịch vụ
Do đó ta quy ước việc tính giá thành theo phương pháp ước lựơng các yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm:
- Nguên vật liệu: 30% (nếu có)
-Lương nhân viên trực tiếp= 60%
-Sản xuất chung=10%
-Lợi nhuận định mức hoạt động=15%
Ví dụ: doanh thu = 100.000.000 dịch vụ
Lợi nhận mục tiêu=100.000.000x15%=15.000.000
Chi phí cần phân bổ tính giá thành=100.000.000-100.000.000x15%=85.000.000
-Lợi nhận mục tiêu=100.000.000x15%=15.000.000 sẽ được cân đối bằng các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp: khấu hao công cụ, lương nhân viên văn phòng, khấu hao, dịch vụ mua ngoài: điện, internet….
Giá vốn hoạt động mua bán:
-Lợi nhuận định mức hoạt động buôn tùy theo cách tính giá cost để bán ra phù hợp tại khu vực, thị phần nơi doanh nghiệp đóng trụ sở, việc đặt cost cao = > lợi nhuận giảm, đặt cost thấp = > lợi nhuận tăng => doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ việc định giá bán ra và tính cost phù hợp, tránh bán giá cao ko có khách hoặc quá thấp = > lỗ ko đủ trang trải các chi phí thuê mặt bằng, điện nước, lương nhân viên

Ví dụ: Giá vốn nhập vào là Nước uống Sting = 5.700 đ/ chai nhựa
= > Công ty đặt cost giá vốn lợi nhuận là 50% doanh thu bán ra
Công thức tính giá bán = 5.700 *100%/50% = 5.700/0.5= 11.400 ~12.000 đ/ chai
-Lợi nhận mục tiêu=12.000-5.700= 6.300 sẽ được cân đối bằng các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp: khấu hao công cụ, lương nhân viên văn phòng, khấu hao, dịch vụ mua ngoài: điện, internet….

+Tập hợp chi phí để tính giá thành 154 là : 621, 622,627 , Phương pháp trực tiếp (PP giản đơn): Giá thành SPHoànThành = CPSXKDDD đầu kỳ +Tổng CPSXSP – CPSXDD CKỳ

+Chi phí vật liệuhoa quả tươi, thực phẩm ăn uống…
+ Những mặt hàng này thường được lập bằng bảng kê thu mua
+Phiếu Chi
+Giấy đề nghị thanh tóan
+Phiếu đề xuất mua hàng
+Đề nghị tạm ứng nếu có
+Xuất thẳng xuống không qua kho:do đặc điểm tính chất bảo quản của sản phẩm về mặt sinh hóa = > thường là mua về dùng ngay nên ko qua kho
- Để đơn giản hóa kế tóan thường đưa yếu tố cấu thành chi phí nguyên vật liệu được đưa trực tiếp vào TK 621 ko cần thông qua tài khoản 152 nhập kho
-Hoặc những mặt hàng ko cần qua kho như mua thực phẩm ở chợ như: rau củ, quả, thịt cá, ….những mặt hàng này cũng xuất luôn ko cần qua kho với những mặt hàng này có thể lập bảng kê thu mua hàng hóa không cần hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán lẻ tức hóa đơn Thông Thường do chi cục thuế cấp bán
Nợ TK 621
Có TK 152

-Thực tế thực phẩm ăn uống: rau củ quả , cá, thịt ... rất ít khách có nhu cầu này mà đa số chỉ là Hoa quả, trái cây cho phòng mỗi phòng sẽ có một đĩa trái cây với cost theo quy định của nhà hàng về mặt số lựơng, chủng loại hoa trái và cách bày biện
Mẫu định lựong giá cost trái cây cho karaoke:

+Mua hàng (156): phương pháp hoạch tóan
156 là những hàng hoá thể bảo quản lâu dài có thể mua sắm dự trữ dài hạn (bia các loại, nước ngọt các loại, nứơc giải khát khác …) doanh nghiệp mua dự trữ sẵn để khi có khách vào sử dụng dịch vụ thì xuất dùng, với hàng hóa chỉ có giá vốn ko có giá thành
+Khi khách vào nhân viên phục vụ vào ghi nhận khách sử dụng loại nứơc uống gì ghi vào oder để làm căn cứ vào kho mang lên
+Đồ ăn khô: Thông thường những mặt hàng đồ khô đã được sếp sẵn vào khay, giõ để sẵn trên bàn khi khách sử dụng dịch vụ thì nhân viên phục vụ sẽ kiểm tra xem khách dùng bao nhiêu check vào oder làm căn cứ mang ra nộp lễ tân lên Bill để tính tiền
Ví dụ: khách vào công ty => liên hệ lễ tân : đặt phòng, số người, …=> lễ tân kiêm kế toán quầy gọi bộ đàm cho nhân viên phục vụ: bật và khỏi động dàn karaoke, điều chỉnh âm thanh, bật sẵn máy lạnh, ..=> khách vào phòng trên bàn đã có sẵn giỏ đựng đồ ăn khô => hỏi khách chọn loại nước uống gì? Và gọi thêm những gì? …ghi nhận vào bill => chuyển đưa bộ phận kho để lấy => chuyển lên phòng cho khách => khách hàng ra về => nhân viên phục vụ lập oder: kiểm tra đã uống hết bao nhiêu bia, nước ngọt, sài hết bao nhiêu đồ khô, bánh trái…ghi nhận lên oder => nhân viên phục vụ mang ra cho kế tóan quầy lập bill để giao khách thanh tóan
-Các khoản chi phí khác để mang hàng hóa về nhập kho theo lý thuyết thì hạch toán vào TK 1562 nhưng thực tế kế toán thường công luôn vô tiền mua hàng rồi chia cho số lượng hàng hóa theo một tiêu thức tùy theo cách làm của kế tóan. Đối với hàng hóa dạng này thường có một bảng kê mua bán đi kèm vì số lượng nhiều cho mỗi lần nhập, hoặc theo danh sách liệt kê trên hợp đồng

Nợ TK 1561: giá mua chưa VAT, chi tiết số lượng từng mặt hàng
Nợ TK 1331: VAT, thường là 10%
Có TK 331,111,112: tổng số tiền phải trả/đã trả NCC

- Khi thanh toán tiền:
Nợ TK 331*
Có TK 111 (nếu trả tiền mặt), 112 (nếu trả qua ngân hàng)

Gía nhập kho hàng hóa:
+Giá gốc của hàng hóa, bao gồm = Giá mua ghi trên hoá đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có) + chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,. . . nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
Hàng hóa kém chất lựơng doanh nghiệp Trả hàng cho nhà cung cấp: khi nhập kho đơn giá nào thì xuất kho trả với đơn giá đó, hạch toán ngược lại lúc nhập kho
-Bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại lý do trả hàng
- Gủi kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán.
- Kèm bảng kê hàng hóa nếu có từ hai tờ trở lên phải đóng dấu giáp lai
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 1561
Có TK 1331

- Thu lại tiền (nếu có) trường hợp đã thanh tóan cho họ trứơc đó: phiếu thu tiền hoặc chứng từ ngân hàng
Nợ TK 111,112
Có TK 331

+Trong quá trình mua bán và giao dịch để khuyến khích nhà cung cấp có thể giám giá, chiết khấu, tùy theo thuận của hai bên
- Được NCC giảm vào tiền nợ phải trả
Nợ TK 331
Có TK 1561

Có TK 1331
- Được NCC trả lại bằng tiền
Nợ TK 111, 112
Có TK 1561
Có TK 1331

- Hoặc DN có thể hạch toán vào thu nhập khác: với cách hoạch tóan này làm tăng thuế phải đóng ko nên dùng
Nợ TK 331
Có TK 711

-Được hướng chiết khấu thanh tóan nếu là do thanh tóan trước:
-Lúc mua:
Nợ TK 1561: giá mua chưa VAT, chi tiết số lượng từng mặt hàng
Nợ TK 1331: VAT, thường là 10%
Có TK 331,111,112: tổng số tiền phải trả/đã trả NCC

-Lúc trả do thanh tóan sớm được hưởng chiết khấu thanh tóan
Nợ TK 331
Có TK 111 (nếu trả tiền mặt), 112 (nếu trả qua ngân hàng)

Có TK 515
Chiết khấu thương mại (CKTM) là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, còn giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Tính giá xuất kho cho hàng hóa 156 Các phương pháp tính giá xuất kho: doanh nghiệp chọn một trong 4 phương pháp tính giá xuất kho ổn định chu kỳ hoạt động trong năm tài chính nghĩa là trong một năm tài chính doanh nghiệp ko được sử dụng > 2 trong 4 phương pháp xuất kho để tính giá gốc sau:
1. Phương pháp giá thực tế đích danhTheo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.2. Phương pháp giá bình quânTheo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ) b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)3. Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.4. Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
= > Thông thường các doanh nghiệp chọn phương pháp bình quân gia quyền dễ sử dụng

+ Ghi nhận giá vốn khi bán ra:
Nợ TK 632
Có TK 1561

+Nhân công:
Nhân viên chính thực và thời vụ doanh nghiệp: lương nhân viên trực tiếp phục vụ được theo dõi hàng ngày và chấm công, đối với trường hợp ko thể theo dõi có thể phân bổ theo các tiêu chí thích hợp => Chi phí nhân công chiếm 60% yếu tố giá thành sản phẩm dịch vụ.
-Chi phí: Nợ TK 622,627,6421/ có TK 334
-Chi trả: Nợ TK 334/ có TK 111,112

Bảng – Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2014 trở về sau
Các khoản trích theo lương

Doanh Nghiệp (%)

NLĐ (%)

Cộng (%)

1. BHXH

17,5%

8

25,5%

2. BHYT

3

1,5

4,5

3. BHTN

1

1

2

4. KPCĐ

2

 

2

Cộng (%)

23,5

10,5

34

Trích bảo hiểm các loại theo quy định (tính vào chi phí) 23,5% lương đóng bảo hiểm (BHXH 17,5%, BHYT 3%, BHTN 1%, BHCĐ 2%) 

Nợ TK 622,627,642
Có TK 3382 (BHCĐ 2%)
Có TK 3383 (BHXH 18%)
Có TK 3384 (BHYT 3%)
Có TK 3389 (BHTN 1%)

Trích bảo hiểm các loại theo quy định và tiền lương của người lao động Nợ TK 334 (10,5%)
Có TK 3383 (BHXH 8%)
Có TK 3384 (BHYT 1,5%)
Có TK 3389 (BHTN1%)
Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định Nợ TK 3382 (BHCĐ 2%)
Nợ TK 3383 (BHXH 26%)
Nợ TK 3384 (BHYT 4,5%)
Nợ TK 3389 (BHTN 2%)
Có TK 112 (34,5%)
Tính thuế thu nhập cá nhân (nếu có) Nợ TK 334 Thuế TNCN
Có TK 3335

Để là chi phí hợp lý được trừ và xuất toán khi tính thuế TNDN bạn phải có đầy đủ các thủ tục sau
+ Hợp đồng lao động+CMTND phô tô kẹp vào
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
+Đăng ký mã số thuế cho công nhân để cuối năm làm quyết tóan thuế TNCN cho họ
= > thiếu 1 trong các cái trên cơ quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi quyết toán thuế TNDN
+Hàng tháng: Phiếu chi tiền lương or bảng kê tiền lương chuyển khoản cho nhân viên, chứng từ ngân hàng + Bảng lương + Bảng chấm công + Tạm ứng, thưởng, tăng ca thêm giờ nếu có ....=> gói lại một cục
+ Tạm ứng:
- Dự toán chi đã được Kế toán trưởng - BGH ký duyệt
-Giấy đề nghị tạm ứng.
- Phiếu chi tiền
Nợ TK 141/ có TK 111,112
+Hoàn ứng:
-Bảng thanh toán tạm ứng (Kèm theo chứng từ gốc) Bạn thu hóa đơn (nếu ứng tiền mua hàn, tiền phòng,...công tác,...) chứng từ có liên quan đến việc chi số tiền ứng trên => Số tiền còn thừa thì hoàn ứng, nếu thiếu tiền thì chi thêm.
Nợ TK 111,112/ có TK 141
Chú ý:
-Nếu ký hợp đồng dứơi 3 tháng dính vào vòng luẩn quẩn của thuế TNCN để tránh chỉ có các lập bảng kê 23 để tạm không khấu trừ 10% của họ
-Nhưng ký > 3 tháng lại rơi vào ma trận của BHXH
Căn cứ Tiết khoản i, Điểm 1, Điều 25, Chương IV Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/7/2013 quy định

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
+ Chi chi phí sản xuất chung: để phục vụ dịch vụ kinh doanh loại hình này cần : bàn ghế, loa, âm ly, đế lót ly, khay đựng đá, khay bứng bê khác, tủ đựng đầu máy,máy lạnh, quạt… …..quần áo vật dụng giày dép, găng tay… cho những lao động và nhân viên trực tiếp được điều hành cung ứng dịch vụ cho khách hàng có lô gô hoặc khác theo mẫu yêu cầu thiết kế của công ty, những thứ này phân bổ trên tài khoản 142,242 vào các hợp đồng dịch vụ bên công ty bạn cung cấp khách hàng
Hóa đơn đầu vào:
+Hóa đơn mua vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu nếu thanh toán bằng tiền mặt : phải kẹp với phiếu chi + phiếu nhập kho + biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô nếu có.
+Hóa đơn mua vào (đầu vào) >20 triệu: phải kẹp với phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) + phiếu nhập kho or biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị chuyển khoản kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô nếu có. .=> sau này chuyển tiền kẹp thêm : - Khi chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ + Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm chi
Nếu là dịch vụ:
Nợ TK 627,1331
Có TK 111,112,331…
Nếu là công cụ:
Nợ TK 153,1331/ Có TK 111,112,331
Đừa vào sử dụng:
Nợ TK 142,242/ Có TK 153
Phân bổ:
Nợ TK 627/ Có TK 142,242
=> Hàng kỳ kết chuyển chi phí dỡ dang để tính giá thành dịch vụ
Nợ TK 154/ Có TK 622,627

Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi phân bổ , và phân bổ vào cuối hàng tháng

+Thông thường đối với dịch vụ này khách thường không lấy hóa đơn
-Hóa đơn giá trị gtgt
-Bảng kê hàng hàng hóa dịch vụ bán ra (lập vào cuối ngày)
-Hóa đơn GTGT
-Bill thanh tóan
-Phiếu xuất kho
-…………
+Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và đồng thời chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt tính trong giá bán nhưng không có thuế GTGT
Nợ TK 111,112,131/ TK có 511,33311
Đối với ngành nghề này phải chịu thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt
+Khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Nợ TK 33311- Thuế GTGT phải nộp.
Có các TK 111, 112,. . .
-Đồng thời xác định giá vốn:
Nợ TK 632/ có TK 154

Ví dụ: tiền dịch vụ hát karaoke được tổng hợp sau 1 giờ hát của nhóm khách A = 1.000.000 đ/ giờ ( bao gồm tiền giờ + ăn uống…)

Phương pháp quy ngược

Phần Trăm Số Tiền

Giá bán

 

1,000,000.00

giá chưa vat

 

909,090.91

giá chưa thuế TTDB

 

699,300.70

Thuế ttdb

30%

209,790.21

thuế gtgt

10%

90,909.09

Tổng giá bán

 

1,000,000.00

 

Phương pháp tính gốc

Phần trăm Số Tiền

Giá bán

 

699,300.70

Thuế ttdb

30%

209,790.21

Giá sau thuế TTĐB

 

909,090.91

thuế gtgt

10%

90,909.09

Tổng giá bán

 

1,000,000.00

-Hoạch tóan: doanh thu
Nợ TK 111=1,000,000
Có TK 511=909,091
Có TK 33311=90,909
-Hoạch tóan: thuế tiêu thụ đặc biệt
Nợ TK 511=209,790
Có TK 3332=209,790
-Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt=209,790
Nợ TK 33311- Thuế GTGT phải nộp.= 90,909
Có các TK 111, 112,. . .= 209,790+90,909

+Ngoài ra còn các chi phí như tiếp khách: hóa đơn ăn uống phải bill hoặc bảng kê đi kèm, quản lý: lương nhân viên quản lý, kế tóan, thủ quỹ, thu ngân....chi phí giấy bút, văn phòng phẩm các loại, khấu hao thiết bị văn phòng: bàn ghế, máy tính...... ko cho vào giá vốn được thì để ở chi phí quản lý doanh nghiệp sau này tính lãi lỗ của doanh nghiệp
Bao gồm các chi phí:
-Giấy, bút, viết….văn phòng phẩm
-Chi phí thuê văn phòng
-Chi phí máy móc công cụ dụng cụ: máy in, máy fax, máy vi tính
-Chi phí lương nhân viên quản lý: giám đốc, kế toán , thủ quỹ….

Nếu là dịch vụ:
Nợ TK 642*,1331
Có TK 111,112,331…
Nếu là công cụ, tài sản cố định:
Nợ TK 153, 211,1331/ có TK 111,112,331
Đừa vào sử dụng:
Nợ TK 142,242/ có TK 153
Phân bổ:
Nợ TK 642*/ có TK 142,242,214
Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi khấu hao, và phân bổ vào cuối hàng tháng

+ Chứng từ ngân hàng: cuối tháng ra ngân hàng : lấy sổ phụ, sao kê chi tiết, UNC, Giấy báo nợ, Giấy báo có về lưu trữ và làm căn cứ lên sổ sách kế toán
-Lãi ngân hàng: Nợ TK 112/ Có TK 515
-Phí ngân hàng: Nợ TK 6425/ Có TK 112
Nợ TK 627,642/ có TK 142,242,214
Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi phân bổ , và phân bổ vào cuối hàng tháng
+ Cuối hàng tháng xác định lãi lỗ doanh nghiệp: 4212Bước 1: Xác định Doanh thu trong tháng:
Xác định doanh thu thuần: Tổng Có PS 511 – Tổng Nợ PS 511
Nợ TK 511,515,711/ Có TK 911
Bước 2: Xác định Chi phí trong tháng :
Nợ TK 911/ có TK 632,641,642,635,811
Bước 3: Xác định lãi lỗ tháng: Lấy Doanh thu – chi phí > 0 hoặc Tổng Phát sinh Có 911 – Tổng phát sinh Nợ 911 > 0
Lãi: Nợ TK 911/ có TK 4212
Lấy Doanh thu – chi phí < 0 hoặc Tổng Phát sinh Có TK 911 – Tổng phát sinh Nợ TK 911 < 0
Lỗ: Nợ TK 4212/ có TK 911
Cuối các quý , năm xác định chi phí thuế TNDN Phải nộp:
Nợ TK 8211/ có TK 3334
Kết chuyển:
Nợ TK 911/ có TK 8211
Nộp thuế TNDN:
Nợ TK 3334/ có TK1111,112

Trên đây là những trường nghiệp vụ kinh tế trong luật kế toán và thuế quy định hiện hành, hy vọng bài viết rất bổ ích cho các bạn, nếu bạn muốn học hãy liên hệ phamvanhoc.vn. chúc bạn thành công!!!.
 

1
Bạn cần hỗ trợ?