Cẩm nang

Cẩm nang

Phân tích báo cáo tài chính - Phân tích đánh giá kết quả kinh doanh

Phân tích báo cáo tài chính - Phân tích đánh giá kết quả kinh doanh

Phân tích báo cáo tài chính - Phân tích đánh giá kết quả kinh doanh: Phân tích hồ sơ, Sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật về kế toán và pháp luật thuế, rủi ro và lưu ý khi phân tích kết quả kinh doanh

  1. Phân tích đánh giá các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh
    1. Doanh thu
      1. Phân tích hồ sơ

Qua phân tích hồ sơ công chức thuế xem xét thuyết minh báo cáo tài chính và trao đổi với NNT để làm rõ nội dung sau đây:

  • Chi toeets từng khoản doanh thu, đối chiếu với số phát sinh trên bảng cân đối số phát sinh (nếu có).
  • Đối chiếu (doanh thu tính thuế TNDN + thu nhập khác thuộc trường hợp xuất hóa đơn khai thuế GTGT, bao gồm cả doanh thu không hciuj thuế GTGT) với doanh thu tính thiế GTGT cộng dồn 12 tháng/4 quý để xác định sự phù hợp.
  • Rà soát sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật kế toán và pháp luật thuế để tìm ra những rủi ro về khai doanh thu tính thuế không phù hợp.

 

  1. Sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật về kế toán và pháp luật thuế

Pháp luật kế toán:

  • Chuẩn mực số 14:

Điều kiện ghi nhận Doanh thu bán hàng hóa (đồng thời)

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định nguwoif mua được quyền trả lại hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại (trừ trường hợp có quyền trả lại hàng háo duwois hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Điều kiện ghi nhận Doanh thu cung cấp dịch vụ (đồng thời)

(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định nguwoif mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn;

(b) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm quản cáo;

(d) xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

  • Chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng:

Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:

(a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định (có TK 511, nợ TK 337) vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch (Nợ TK 131, Có TK 337) đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.

(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.

  • Thông tư 133/2016/TT-BTC: Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng như sau:

Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đã lập.

Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:

- Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;

- Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh

 

  • Thông tư 200/2014/TT-BTC:

Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ hiện tại và tương lai: phân bổ giá trị hợp lý cho từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện (nguyên tắc này không được áp dụng khi n=ghi nhận lãi bán hàng trả chậm)

+ xuất hàng hóa để khuyến mãi, quảng cáo kèm theo điều kiện nhập hàng khuyến mãi, quảng cáo: phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu hàng khuyến mãi, quảng cáo và giá trị hàng khuyến mãi tính vào giá vốn hàng bán.

+ Doanh thu BĐS của doanh nghiệp là chủ đầu tư được ghi nhận theo chuẩn mực 14 (như bán hàng háo). Doanh nghiệp là chủ đầu tư, khách hàng có quyền hoàn thiện nội thất BĐS thì ghi nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn giao phần xây thô cho khách hàng.

+ bán hàng có kèm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa hỏng hóc) phải phân bổ cho các hàng hóa đi kèm. Giá trị các hàng hóa đi kèm ghi vào giá vốn hàng bán.

+ ghi nhận doanh thu trong trường hợp bán hàng theo chương trình dành cho khách hàng truyền thống

+ Cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo nguyên tắc

phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.

Trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

+ Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức;

+ Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản;

+ Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê;

+ Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.

Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên tổng số tiền nhận trước trong trường hợp này phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về:

+ Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;

+ Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của các kỳ trong tương lai.

Pháp luật thuế:

  • Doanh thu tính thuế TNDN toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+ Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

+ đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là:

Trước năm 2015: thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. trường hợp thời điểm lập hóa đơn cưng ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.

Từ năm 2015: thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho nguwoif mua;

  •  Doanh thu tính thuế TNDN hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền 1 lần.
  • Doanh thu tính thuế TNDN hoạt động xây dựng, lắp  đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối luyowngj công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu,
  • Doanh thu tính thuế GTGT hoạt động dịch vụ (bao gồm cho thuê tài sản) là số tiền trả trước cho thời hạn thuê

Một số rủi ro và lưu ý

  1. Doanh thu thương mại:
  • Thời điểm xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN là thống nhất.
  • Lưu ý trường hợp bán hàng theo phương thức giao hàng tại địa chỉ người mua: chứng từ hàng hóa đi đường, chi phí vận chuyển.
  1. Doanh thu dịch vụ:
  • Thời điểm xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT.
  • Thời điểm xuất ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN: trước năm 2014, năm 2014, từ năm 2015.
  1. Doanh thu thương mại xuất khẩu:
  • Các điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% và khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

+ Hóa đơn (trước 01/09/2014) hoặc invoice thương mai (01/09/2014): không có thì phạt hành chính.

+ Thanh toán qua ngân hàng: có thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.

+ Tờ khi hải quan: không có thì tính thuế suất nội địa.

  • Hóa đơn đàu vào sau ngày thực xuất?

+ Hợp đồng (các hình thức của hợp đồng): không có thì không được khấu trừ thuế GTGT đàu vào tương ứng; riêng hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có hợp đồng thf áp dụng theo thuế suất nội địa.

  • Thời điểm ghi nhận doanh thu TK511 và thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN.
  • Tỷ giá áp dụng.
  1. Doanh thu dịch vụ xuất khẩu: không có thì tính thuế suất nội địa:
  • Các điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% và khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

+ Hóa đơn (trước 01/09/2014) hoặc invoice thương mai (01/09/2014): không có thì phạt hành chính.

+ Thanh toán qua ngân hàng: có thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.

+ Tờ khi hải quan (sản phẩm phần mềm dưới các hohf thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng) : không có thì tính thuế suất nội địa.

+ Riêng đối với dich vụ xuất khẩu cần phân biệt các giai đoạn: từ 01/01/2009 đến 28/02/2012: tổ chức, cá nhân NN không có cơ sở thưởng trú, không cư trú tại VN, không phải là NNT GTGT tại VN (không cần cam kết), từ 01/03/2012 đến 31/12/2013: có cam kết của tổ chức, cá nhân NN không có cơ sở thưởng trú, không cư trú tại VN, không phải là NNT GTGT tại VN, từ 01/01/2014: tiêu dùng ở ngoài VN.

  • Thời điểm ghi nhận doanh thu Tk 511 và và thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN.
  • Hóa đơn đàu vào sau ngày thực xuất: không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
  • Tỷ giá áp dụng.
  1. Doanh thu vận tải quốc tế: các điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% và khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
  • Hóa đơn: không có thì phạt hành chính.
  • Thanh toán qua ngân hàng: có thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.
  • Hợp đồng (đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng là vé; thug om hàng lẻ bill tàu thay thế hợp đồng): không được khấu trừ thuế GTGT đàu vào tương ứng.

Lưu ý: Mua bán cước vận tải quốc tế được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

  1. Doanh thu hoạt động xây dựng:

Thời điểm xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT và ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN.

Thời điểm ghi nhận doanh thu theo pháp luật về kế toán.

Xử lý đối với trường hợp hóa đơn không đúng thwoif điểm phát sinh doanh thu.

  1. Doanh thu hoạt động chuyển nhượng BĐS:

Thời điểm xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp nhận tiền trước theo tiến độ.

Thwoif điểm ghi nhận doanh thu tạm tính thuế TNDN: từ 01/01/2009 đến 31/12/2011, từ 01/01/2012 đến 09/09/2012, từ 10/09/2012 đến 14/11/2014, tạm nộp thuế TNDN từ 15/11/2014.

Thời điểm ghi nhận doanh thu theo pháp luật về kế toán và ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN; trường hợp bàn giao phần xây thô, khách hàng có quyền haofn thiện nội thất của BĐS theo đúng thiết kế, mẫu mã, yêu cầu của khách hàng.

Xử lý trừ số thuế TNDN tạm nộp tại tờ khai quyết toán thuế.

  1. Doanh thu hoạt động cho thuê tài sản

Thời điểm xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT.

Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN phù hợp.

Thời điểm ghi nhận doanh thu theo pháp luật về kế toán.

  1. Doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ biếu tặng:

Hàng hóa, dịch vụ biếu tặng liên quan hoạt động kinh doanh và không liên quan hoạt đông kinh doanh (trước ngày 01/01/2014 và từ 01/01/2014).

Hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại (có đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và không có đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền)

Hàng khuyến mại xuất khẩu.

Xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ biếu tặng (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ khuyến mại).

Quy định của pháp luật kế toán đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại.

  1. Phân biệt một số trường hợp doanh thu chịu thuế GTGT:

Doanh thu chịu thuế GTGT thuế suất 0%

Doanh thu không chịu thuế GTGT: sản phẩm trồng trọt, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hoạt động cho vay riêng lẻ (từ 01/03/2012), chuyển nhương vốn, kinh doanh ngoại tệ (từ 01/01/2014), sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoán sản khai thác chưa chế biến tahnhf sản phẩm khác.

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: tiền bồi thường (giá trị bồi thường không bao gồm thuế GTGT), chuyển nhượng dự án đầu tu, sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại (không được khấu trừ nếu hóa đơn đầu vào có thuế GTGT.

Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT  đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (từ 01/01/2015)

Phân bổ GTGT đầu vào dùng chung cho hàng hóa, dịch vụ chịu và không chịu thuế GTGT (đối với trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT được tính vào cả tử số và mẫu số từ 01/01/2015.

 

  1. Các khoản giảm trừ doanh thu
    1. Phân tích hồ sơ

Tài khoản các khaonr givàoảm trừ doanh thu (Tk 521) dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ  doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: chiết khấu thương mãi, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khaonr thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.

- từ đó cần xem xét TK 521 kết hợp với thuyết minh báo cáo tài chính và trao đổi với NNT để làm rõ nội dung sau đây:

+ Chi tiết từng lhaorn giảm trừ, đối chiếu với số phát sinh trên bảng cân đối số phát sinh (nếu có)

+ Đối chiếu với các thủ tục, điều kiện quy định về hàng khuyến mãi (TK521), hàng bán trả lại (TK 531 – TT 200/2014/TT-BTC: TK 521), giảm giá hàng bán (TK 532 - TT 200/2014/TT-BTC: TK 521).

+ Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh và lập chứng từ thời điểm nào.

+ Rà soát sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật kế toán và pháp luật thuế để tìm ra những rủi ro về khai giảm trừ doanh thu không phù hợp.

+ Các khoản giảm trừ doanh thu không đủ điều kiện về thủ tục theo quy định pháp luật thuế.

+ các khoản giảm trừ doanh thu thuộc niên độ năm báo cáo nhưng phát sinh sang năm sau và trước thwoif điểm lập báo cáo tài chính có sự khác biệt giữa pháp luật thuế và pháp luật kế toán.

 

  1. Sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật kế toán và pháp luật thuế

Pháp luật kế toán về chiết khấu thương mại

Tài khoản chiết khấu thương mại dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho nguwoif mua hàng do việc nguwoif mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).

  1. TK này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
  2. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng mua hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khaorn chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại này được hạch toán vào TK 521.
  3. Trường hợp nguwoif mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
  4. Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hóa), cung cấp dịch vụ.
  5. Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 521 – “Chiết khấu Thương mại”, cuối kỳ khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển toàn bộ sang TK 511 –“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.

Pháp luật kế toán về giảm giá hàng bán

          TK giảm giá hàng bán dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và viêc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

          Chỉ phản ánh TK này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán và phát hanhf hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất…

          Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên nợ của TK “Giảm giá hàng bán:. Cuối kỳ kế toán, trược khi lập báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 –“Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác đinhk doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.

Pháp luật kế toán về hàng bán bị trả lại

          Tk hàng bán bị trả lại dùng đẻ phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên TK này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo.

          TK này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 –“Chi phí bán hàng”.

          Trong kỳ, giá trị sản phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại được phản ánh bên nợ TK “hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK doanh thu bán hàng ội bộ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành phẩm, hàng hóa và xử lý theo chính sách tài chính, thuế hiện hành.

  • Thông tư 200/2014/TT-BTC: Sản phẩm hàng hóa bán kỳ trước nhưng kỳ sau mới chiết khấu, giảm giá:

- Nếu trước thời điểm phát hành BCTC: điều chỉnh giảm doanh thu trên BCTC của kỳ lập báo cáo.

- Nếu sau thời điểm phát hành BCTC: điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh (chiết khấu, giảm giá).

Pháp luật thương mại: quy định một số hình thức khuyến mãi cụ thể được thực hiện như sau (NĐ 37/2006/NĐ-CP):

          Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không trả tiền.

          Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua , bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

          Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trược đó.

          Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.

Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn nguwoif trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyên mại mang tính may rủi.

Pháp luật thuế về chiết khấu thương mại

          Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc giảm giá bán, chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau, Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hóa, hoặc khi số chiết khấu thương mại nguwoif mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho nguwoif mua.

          Chiết khấu thương mại (trường hợp đạt doanh số hoặc sản lượng trong kỳ)

Nguwoif bán: giảm trừ hóa đơn khi kết thục mua hàng hoặc lập hóa đơn điều chỉnh (kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh); giảm thuế GTGT đầu ra (TK333) và giảm doanh thu tính thuế trong kỳ lập hóa đơn.

Người mua: nhận hóa đơn của người bán; giảm thuế GTGT đầu vào (TK133) và giảm giá trị hàng tồn kho hoặc giảm chi phí; hoặc ghi nhận thu nhập trong kỳ nhận hóa đơn.

  • Thông tu 219/2013/TT-BTC quy định một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.

          Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trược đó thì tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo..

          Đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dịch vụ.

Pháp luật thuế về giảm giá hàng bán

          Theo quy định pháp luật thuế trường hợp giảm giá bán thì bên bán và bên mua lập biên bản ghi rõ số lượng, quy cạc hàng hóa, mức giảm giá theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn, thời gian), lý do tăng, (giảm) giá, đồng thời lập biên bản hóa đơn điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giảm giá bán (không được ghi số âm (-)), thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bản kê khai điều chỉnh doanh số bán, thuế đầu ra.

Pháp luật thuế về hàng bán bị trả lại

          Theo quy định pháp luật thuế thì hàng bán bị trả lại, bên mua phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (trường hợp người mua là đới tượng không có hóa đơn thì phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, lý do trả hàng kèm theo hóa đơn gửi cho bên bán); bên bán điều chỉnh doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra.

          Một số rủi ro và lưu ý:

          Thời điểm xác định các khoản giả, trừ, chiết khấu thương mại theo quy định giữa pháp luật về kế toán và pháp luật về thuế.

          Một số trường hợp không đảm bảo điều kiện về thủ tục như laaoj hóa đơn chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.

          Việc quy định các trường hợp phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thương mại (lưu ý chiết khấu thương mại do nguwoif bán thực hiện chính sách bán hàng đạt doanh số hoặc số lượng).

 

  1. doanh thu tài chính
    1. Phân tích hồ sơ

- Tài khoản doanh thu tài chính (TK 515) dùng để phán ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cố tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp gồm:

+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu. chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ;…

+ cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;

+ Thu nhập về hoạt đọng đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;

+ Thu nhập về hoạt động đầu tư khác;

+ Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;

+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

- Từ đó cần xem xét TK 515 kết hợp với thuyết minh báo cáo tài chính và trao đối với NNT để làm rõ nội dung sau đây:

Chi tiết từng khoản doanh thu tài chính đối chiếu với phát sinh trên bảng cân đối số phát sinh (nếu có).

So sánh với các khoản đầu tư tài chính, chuyển nhượng chứng khoán.

So sánh với các khoản cho vay.

Rà soát sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật kế toán với pháp luật thuế để tìm ra những rủi ro trong khai thế.

  • Xác định không đúng doanh thu tính thuế đối với hoạt động chiueenr nhượng vốn,
  • Xác định không đúng doanh thu tính thuế đối với hoạt đôngk cho vay (doanh thu xác định theo nguyên tắc dồn tích).
  • Không lập hóa đơn đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, hoạt động cho vay.
  • Không phân bổ thuế GTGT đầu vào dùng chung cho hoạt động kinh doanh chịu và không chịu thuế GTGT.

 

  1. Sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật về kế toán và pháp luật thuế.
  • Pháp luật kế toán

- Chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở: tiền lãi được ghi nhận trên vs thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ; tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng; cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.

- TT 200/2014/TT-BTC:

Tiền lãi từ cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: doanh thu chỉ được ghi nhận chắc chắn thu được và nợ gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần lập dự phòng.

Cổ tức trả bằng cổ phiếu chỉ theo dõi số lượng, không ghi tăng giá trị cổ phiếu được, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư, trừ doanh nghiệp nhà nước sở hữu 100% thì ghi theo quy định hiện hành dành cho DN do NN sở hữu 100% vốn điều lệ.

  • Pháp luật thuế

Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoai tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ: không được trừ & không tính vào thu nhập chịu thuế.

Chênh lệch tỷ giúa hối g=đaoí do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập chịu thuế.

Trong giai đoạn ĐTXD để hình thành TSCĐ của DN mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện ĐTXD và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên bản cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng thì được phân bổ vào TK 515 hoặc 635 không quá 5 năm

Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tủ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khaorn cho vay ban đầu.

 

  1. Chi phí tài chính

TK chi phí tài chính (TK 635) phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, kiên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá bán chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vòa đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…

 

  1. Chi phí lãi vay
  1. Phân tích hồ sơ

Qua phân tích hồ sơ công chức thuế xem xét thuyết minh báo cáo tài chính và trao đổi với NNT để làm rõ nội dung sau đay:

Đối chiếu với só phát sinh trên bảng cân đối sô phát sinh và thuyết minh báo cáo tài chính (nếu có).

Xác định chi tiết từng khoản vay ngắn hạn, dài hạn để đối chiếu với từng khoản đầu tu, ước tính mức lãi suất để đối chiếu mức lãi suất ngân hàng toeng năm đang thanh tra (lãi suất ướt tính = chi phí lãi vay: số dư đầu kỳ + số dư cuối)/2 của các khoản vay), xe, xét các khoản vay nào sử dụng cho hoạt động kinh doanh tài chính vào TK 635, khoản vay nào được vốn hóa, khoản vay nào sử dụng chung cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

Đối chiếu các khoản vay tài trợ cho các khoản đầu tư tài chính để loại chi phí vay tương ứng ra khỏi chi phí được trừ (thu nhập từ các khoản đàu tư tài chính thuộc đối tượng miễn thuế).

Đối chiếu vốn điều lệ (TK411) với vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để xác định số vốn gọp còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; hoặc đối chiếu với số dư tiền mặt. tiền gửi ngân hàng để nhận dạng dấu hiệu rủi ro.

Ước tính các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí đầu tư tài sản dở dang có thời gian trên 12 tháng/4 quý để xác định dấu hiệu rủi ro về vốn hóa lãi vay.

Phân tích chỉ tiêu chi phí tài chính trên doanh thu thuần có tỷ trọng tăng hơn so với năm trước, cần xem xét nguyên nhân để có sự đánh giá phù hợp.

(chi phí tài chính/doanh thu thuần) NN: (Chi phí tài chính/doanh thu thuần) NT

Xác định khoản vay của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế để ước tính chi phí lãi vay vượt quá 1,2 lần lãi suất cho vay cao nhất cùng thời điểm của tổ chức tín dụng mà NNT có quan hệ giao dịch (áp dụng năm 2007-2008), hoặc vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng NN VN công bố tại thời điểm vay (áp dụng năm 2009 trở đi) để ghi nhận dấu hiệu rủi ro.

 

  1. Sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật về kế toán và pháp luật thuế.
  • Pháp luật kế toán

- Chuẩn mức số 16: chi phí đi vay gồm:

Lãi tiền vay;

Các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay:

+ chi phí đi vay được vốn hóa được tính vào giá trị tài sản dỡ dang, không tính vào chi phí SXKD trong kỳ (không hạch toán vào TK 635).

+ Vốn hóa chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh;
  • Các chi phí đi vay phát sinh;
  • Các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán được tiến hành gồm hoạt động xây dựng, sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung trước khi bắt đầu xây dựng, SX như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép trước khi khởi công xây dựng hoặc SX.

+ Những hoạt động không vốn hóa gồm việc giữ tài sản khi không tiên shanhf các hoạt động xây dựng hoặc sản xuất để thay dổi trạng thái của tài sản này. Ví dụ: chi phí đi vay liên quan đến mua một mảnh đất cần có hoạt động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hóa trong kỳ khi các hoạt động liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên chi phí đi vay phát sinh khi mua mảnh đất đó để giữ lại mà không có hoạt động triển khai xây dựng liên quan đến mảnh đất đó thì chi phí đi vay không được vốn hóa.

+ tạm ngừng vốn hóa trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dỏ dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết.

+ Chấm dứt vốn hóa đi vay khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.

- Thông tư 200/2014/TT-BTC:

+ Nhà thầu không vốn hóa chi phí lãi vay phục vụ thi công, xây dựng công trình. Tài sản cho khách hàng.

Chi phí lãi vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ và BĐSĐT được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng duwois 12 tháng (khác với VAS16) (TK 241; TK 627)

+ các chi phí đi vay trực tiếp (ngoài lãi vay phải trả) phát sinh từ các khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được vốn hóa (khác với VAS16: không quy định là phải vay riêng trên 12 tháng)

- phát hành trải phiếu chuyển đổi (TT 200/2014/TT-BTC)

+ Trải phiếu chuyển dổi đươc chuyển đổi thành một lượng cổ phiếu nhất định trong phương án phát hành

+ xác định cấu phần nợ hạch toán vào TK 343 và cấu phần vốn hạch toán vào TK 411

+ xử lý khi đáo hạn:

  • Chuyển cấu phần vốn sang thặng dư vốn cổ phần bất kể có chuyển đổi hay không.
  • Nếu chuyển đổi thành vốn chuyển nợ thành vốn
  • Nếu không chuyển đổi thì hoàn trả nợ gốc của trái phiếu

+ Ví dụ, xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành: Ngày 1/1/20x2, công ty cổ phần Thăng Long phát hành 1 triệu trái phiếu chuyển đổi mệnh giá 10.000 đồng kỳ hạn 3 năm, lãi suất danh nghĩa 10%/năm, trả lãi mỗi năm 1 lần vào thời điểm cuối năm. Lãi suất của trái phiếu tương tự không được chuyển đổi là 15%/năm. Tại thời điểm đáo hạn, mỗi trái phiếu được chuyển đổi thành 1 cổ phiếu. Biết rằng trái phiếu chuyển đổi được phát hành để huy động vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường (lãi vay được tính vòa chi phí tài chính). Việc xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi nhận ban đầu được thực hiện (bỏ qua chi phí phát hành trái phiếu) như sau:

  • Giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương lai bao gồm cả gốc và lãi (giá trị của phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi nhận ban đầu và được ghi nhận là nợ phải trả từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi) trái phiếu

 

Năm 1: 1.000.000.000 (lãi vay) x (1/1.15)1       = 869.565.000 đ

Năm 2: 1.000.000.000 (lãi vay) x (1/1.15)2       = 756.144.000 đ

Năm 3: 1.000.000.000 (lãi vay) x (1/1.15)3       = 657.516.000 đ

Năm 3: 10.000.000.000 (nợ gốc) x (1/1.15)3 = 6.575.160.000 đ

Cộng                                                               = 8.585.385.000 đ

 

  • Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là: 10.000.000.000 - 8.585.385.000 = 1.141.615.000 đồng (ghi nhận là quyền chọn cổ phiếu thuộc phần vốn chủ sở hữu).

Chi phí tài chính trong kỳ và điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm cuối kỳ:

 

                                                                    Đơn vị tính: nghìn đồng

 

 Giá trị phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi đầu kỳ

 Chi phí tài chính được ghi nhận trong kỳ (lãi suất: 15%/năm

 Lãi vay phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa 10%/năm

 Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi trong kỳ

 Giá trị phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi cuối kỳ

Năm 1

             8.858.385

         1.328.760

  1.000.000

                  328.760

         9.187.150

Năm 2

             9.187.150

         1.378.070

  1.000.000

                  378.070

         9.565.220

Năm 3

             9.565.220

         1.434.780

  1.000.000

                  434.780

       10.000.000

 

  1. Ghi chú: Nếu chia lãi cho cá nhân từ phần thặng dư vốn cổ phần thì khấu trừ thuế TNCN, nếu chia cho DN thì DN có trách nhiệm hạch toán vào thu nhập chịu thuế TNDN

 

  • Pháp luật thuế:

- Năm 2004 – 20085 : phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức lãi suất thực tế căn cứ hợp đồng vay. Phần chi phí lãi tiền vay của đối tượng khác vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay hoặc phần chi phí lãi tiền vay vượt quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cao nhất cùng thời điểm của tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch.

+ Trường hợp vay vốn ngân hàng trên cơ sở thế chấp của cá nhân để mở rộng quy mô kinh doanh được xem như công ty vay tiền của cá nhân. Công ty được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế số tiền trả lãi vay ngân hàng cộng (+) chi phí phải trả cho cơ sở nhân sở hữu tài sản mà doanh nghiệp đem thế chấp tối đa bằng 1,2 lần mức lãi suất của ngân hàng, nếu tài sản này có đầy đủ thủ tục thế chấp với ngân hàng theo quy định. Phần vượt trên 1,2 lần lãi suất ngân hàng không được tính vào chi phí hợp lý6.

+ Trường hợp khoản trả lãi do thanh toán chậm không được ghi trong hợp đồng mua bán hàng hóa, công có chứng từ hợp pháp thì không được tính vào chi phí hợp lý7.

- Năm 2009 trở đi8 : phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thwoif điểm vay.

+ trường hợp công ty có chi phí trả lãi do thanh toán chậm được ghi cụ thể trong hợp đồng mua bán hàng hóa, có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

+ Trường hợp cá nhân có thu nhập từ hoạt động thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình cho ngân hàng để thwucj hiện nghiwax vụ trả nỡ vốn vay của doanh nghiệp theo thỏa thuận với doanh nghiệp thì thu nhập này thuộc thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN. Doanh nghiệp khi trả khoản thu nhập từ hoạt động nêu trên cho cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo quy định.

- Trường hợp chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi tring điều lệ của doanh nghiệp, kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh9 thì không được tính trừ.

          Ví dụ: Doanh nghiệp A đăng ký vốn điều lệ là 90 tỷ đồng và trong điều lệ cảu doanh nghiệp A có quy định sẽ góp đủ vốn điều lệ là 90 tỷ đồng trong một thời hạn nhất định (3 năm, mỗi năm 30 tỷ đồng). Như vậy, hàng năm doanh nghiệp A có gớp đủ mức vốn điều lệ theo tiến độ góp vốn đã đăng ký là 30 tỷ đồng và doanh nghiệp A có phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay vốn sn kinh doanh thì khoản chi trả lãi tiền vay này, nếu có đầy đủ chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

          Cũng vd trên, nhưng hàng năm doanh nghiệp A chưa góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ góp vốn ghi tại điệu lệ của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có phát sinh chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ góp theo tiến độ đăng ký còn thiếu không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

          Nôi dung giấy chứng nhận ĐKKD có thể hiện vốn điều lệ đối với công ty TNHH cà công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với DNTN.

          Đối với công ty cổ phần: vốn điều lệ đối với công ty cổ phần cần phân biệt cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập và cổ phần chào bán. Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập phải góp đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ĐKKD. Đối với cổ phần chào bán ngoài cổ đông sáng lập phải bán hết trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ĐKKD.

 

  1. Chi phí tài chính

Qua phân tích hồ sơ công chức thuế xem xét thuyết minh báo cáo tài chính và trao đổi với NNT để làm rõ nội dung sau đây:

  • Đối chiếu số phát sinh trên bảng cân đối số phát sinh (nếu có).
  • Số phát sinh không phù hợp khaonr dụ phòng giảm giá đầu tư tài chính, chênh lệch tỷ giá hối đoái,… cần xem xét nguyên nhân để có sự đánh giá phù hợp.

 

  1. Giá vốn hàng bán
    1. Phân tích hồ sơ
  • TK giá vốn hàng bán (TK632) dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra TK này còn dùng đẻ phả ánh chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
  • Từ đó cần xem xét TK 632 kết hợp với thuyết minh báo cáo tài chính và trao đổi với NNT để làm rõ nội dung sau đay:

+ Đối chiếu với số phát sinh trên bảng cân đối số phát sinh và thuyết minh báo cáo tài chính (nếu có).

+ Chi tiết giá vốn theo từng hoạt động, đối chiếu vói số phát sinh trên bảng cân đối số phát sinh (nếu có).

+ Đối chiếu với các TK có liên quan trân bảng cân đối số phát sinh (nếu có): có TK 156 nợ TK 632 (hoạt động thương mại), có TK 154 nợ TK 632; có TK 621, 622, 627 nợ TK 154 (hoạt động xây dựng, dịch vụ), có TK 155 nợ TK 632 (thành phẩm nhập kho của hoạt động sản xuất); có TK 621, 622, 627 nợ TK 154 để phân tích các dấu hiệu chi phí phát sinh NNT hạch toán trực tiếp vào TK 632 (không qua TK 155, 156 hoặc 154 trừ trường hợp NNT ghi có TK 159 nợ TK 632 đã được phân tích tại nội dung trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho), hàng hóa xuất kho không tính vào giá vốn (biếu, tặng, khuyến mãi,…) để xác định dấu hiệu cần thanh tra tại trụ sở NNT

 

  1. Sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật về kế toán và pháp luật thuế
  • Pháp luật lế toán (Thông tư 200/2014/TT-BTC):
  • Không áp dụng phương pháp LIFO
  • Áp dụng phương pháp giá bán lẻ đề xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ một ngành đặc thù như siêu thị
  • Khi mua hàng tồn kho có kèm theo thiết bị, phụ tùng that thế (phòng ngửa hỏng hóc):

+ Thiết bị, phụ tùng thau thế: ghi nhận theo giá trị hợp lý

+ Giá trị sản phẩm hàng mua = giá mua – GTHL của phụ tùng, thiết bị thay thế

  • Mua hàng khuyến mãi, quảng cáo không thu tiền có kèm điều kiện để nhận được khuyến mại.
  • Chiết khấu, giảm giá nhận được sau khi mua hàng phân bổ cho số hàng còn tồn kho và giá vốn hàng đã bán.
  • Trường hợp nhà phân phối nhận hàng của nhà sản xuất để khuyến mại: chỉ ghi nhận trên thuyết minh báo cáo tài chính.
  • Ngành xây lắp chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
  • Xây dựng BĐSĐT cho nhiều mục đích:

Nếu tách riêng:

+ TK 154: để bán

+ TK 241: cho thuê hoặc làm văn phòng

Nếu không tách riêng được: Hạch toán toàn bộ vào TK 241

  • Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

+ Điều kiện: suy giảm giá trị thuần có thể thực hiện so với giá gốc.

+ Không lập dự phòng cho hàng tồn kho: đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thwucj hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.

  • Pháp luật thuế
  • Chi phí nguyên vật liệu:

+ Trược năm 2014: Đăng ký định mức cho cơ quan thuế

+ Năm 2014: DN tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao NL, VL, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại DN. Trường hợp một số NL, VL, nhiên liệu, hàng hóa NN đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của NN đã ban hành.

+ Từ 2015: bỏ quy định DN tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao NL, VL, nhiên lieu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt định mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ. Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số NL, VL, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được NN ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định TNCT.

1.1          Chi phí bán hàng- chi phí quản lý

1.1.1    Phân tích hồ sơ

-      TK 641 – Chi phí bán hàng, có 7 TK cấp 2:

+ TK 6411 – Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,… bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, BHTN,…

+ TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các chi phi vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa trong quá trìnquasieeu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,… dùng cho bộ phận bán hàng.

+ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,…

+ TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,…

+ TK 6415 – Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.

+ TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bĩa, tiền bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiên trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,…

+ TK 6418- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằngti ền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm. hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,…

 

-      TK 642- Chi phí quản lý để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…); BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, BHTN của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lậ dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ,…); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng…). TK 642 được mở chi tiết theo tùng nôi dung chi phí quy định. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể mở thêm TK cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp.

 

  1. Sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật kế toán và pháp luật thuế.

Do pháp luật về thuế quy định chi phí được trừ chủ yếu là theo yếu tố và kết hợp với quy định về hóa đơn, chứng từ liên quan đến các hoạt động kinh doanh và thanh toán không dùng tiền mặt. Nhưng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại thiết kế chi phí theo khoản mục, ngoài ra trong thuyết minh báo cáo tài chính cũng trình bày chi phí theo yếu tố; nên công thức thanh, kiểm tra thuế cần:

  • Thực hiện kỹ năng thanh, kiểm tra TK 641 và 642 theo từng khoản mục chi phí và đối chiếu với các yếu tố chi phí tại thuyết minh báo cáo tài chính và chi phí được trừ theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
  • Sử dụng Private Table, Conditional Formatting, hàm Lookup, Vlookup, Month,.. trong ứng dụng Excel để phân tích chi phí theo từng khoản mục và thời gian, từ đó nhận dạng các dấu hiệu rủi ro từ sự biến động bất thường.
  1. Thu nhập khác
    1. Phân tích hồ sơ

Qua phân tích hồ sơ công chức thuế xem xét thuyết minh báo cáo tài chính và trao đổi với NNT để làm rõ nội dung sau đây:

  • Đối chiếu với số phát sinh trên bảng cân đói số phát sinh và thuyết minh báo cáo tài chính (nếu có).
  • Số phát sinh không phù hợp với doanh thu thanh lý TSCĐ, khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây lắp, cần xem xét nguyên nhân để có sự đánh giá phù hợp.

 

  1. Sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật kế toán và pháp luật thuế:

Nội dung này tập trung phân tích sự khác biệt giữa thu nhập khác theo pháp luật về kế toán (TK 711) và thu nhập khác theo pháp luật thuế nhằm hỗ trợ bạn đọc tránh nhầm lẫn giữa 2 khái niệm natf có thể dẫn đến sai lệch trong việc áp dụng ưu đãi về thếu TNDN hoặc ưu đãi giảm thuế do thực hienej chính sách kích cầu của chính phủ.

  • Pháp luật kế toán

TK thu nhập khác (TK 711) dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty lên kết, đầu tư dài hạn khác; thu nhập từ nghieepj vụ bán và thuê lại tài sản; thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; các khoản thuếdđc NSNN hoàn lại. thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có); thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp; các khoản thu nhập khác ngoài các khoản trên.

  • Pháp luật thuế

Thu nhập khác theo pháp luật thuế bằng (=)

  1. TK 515 gồm:
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán (doanh thu trừ chi phí)
  • Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay; thu từ bão lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
  • Chiết khấu thanh toán.
  • Chênh lệch hoạt động bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá (lãi) phát sinh
  • Chênh lệch tỷ giá (lãi của thời kỳ xây dựng cơ bản được phân bổ khi TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng.
  • Các khoản thu nhập trước thuế được chia từ hoạt động góp vốn mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế vs doanh nghiệp trong nước.
  • Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng. Dịch vụ ở nước ngoài (khi tính thuế TNDN xác định số thuế  phải nộp theo Luật VN và được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài không vượt quá số thuế theo quy định của VN);

(2) Cộng:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS (doanh thu trừ chi phí)
  • Thu nhập từ chuyển nhượng dự án (không gắn kết với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoán sản theo quy định của pháp luật (doanh thu trừ chi phí)

(3) Cộng TK 711 gồm:

  • Thu nhập từ QSH, QSD tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền; chênh lệch quyền thu từ sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chênh lệch cho thuê tài sản.
  • Chênh lệch lãi do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật.
  • Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
  • Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
  • Thu nhập từ hoạt động SXKD của những năm trước bị bỏ sót.
  • Hoàn nhập các khoản dự phòng (trừ hoàn nhập dự phòng hạch toán giảm chi phí).
  • Quà biếu, quà tặng; khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, thưởng khuyến mãi và các khoản hỗ trợ khác.
  • Tiền đền bù về TSCĐ trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan. Riêng tiền đền bù về TSCĐ trên đất và tiền hỗ trợ di dời của doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy định NN sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
  • Các khoản thu nhập không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
  • Khoản về tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu phát sinh của các năm trước (nếu khoản thu này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực đang được hưởng ưu đãi thì được hưởng ưu đãi); riêng tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thì tính giảm phí.
  • Các khoản thu nhập từ nguồn tài trợ, trừ khoản tài trợ thu nhập miễn thuế ( nhận và sử dụng đúng mục đích cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam ) thuộc thu nhập miễn thuế.
  • Các khoản thu nhập khác theo quy định của Pháp Luật
  1. Rủi ro :
  • Thu nhập khác được ưu đãi thuế TNDN
  • Thu nhập khác thuộc doanh thu chịu  thuế GTGT ( thanh lý tài sản, các khoản hỗ trợ thuộc doanh thu chịu thuế GTGT )
  • Thu nhập khác thuộc trường hợp xuất hóa đơn và thuộc doanh thu không chịu thuế GTGT ( doanh thu chuyển nhượng vốn, doanh thu hoạt động cho vay )

 

2.8 Chi phí khác

Chi phí khác ( TK 811 ) phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp gồm : chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng bán TSCĐ ; Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TCSĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu từ vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy thu nộp thuế; và các khoản chi phí khác.

Do đó cần phân tích hồ sơ kết hợp với xem xét thuyết minh báo cáo tài chính để nhận dạng các khoản chi phí không được trừ như :

  • Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng bán TSCĐ được xác định theo pháp luật kế toán – không phân biệt chi phí khấu hao có được tính vào chi phí được trừ hay không
  • Các khoản tiền phạt vi phạm hành chính không được tính vào chi phí được trừ

Phân tích bảng thuyết minh báo cáo tài chính hỗ trợ các thông tin để làm sáng tỏ việc phân tích báo cáo tài chính việc phân tích các nội dung sau đây có giá trị hỗ trợ cho việc phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ:

  1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: hình thức sở hữu vốn, lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh: hỗ trợ đánh giá, so sánh với các ngành nghề cùng loại, cùng quy mô.
  2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:
  • Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho (chuẩn mực kế toán số 02): hỗ trợ đánh giá việc xác định giá vốn hàng bán, trích lập dự phòng :

+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : theo giá gốc gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho : thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán theo một trong các phương pháp đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước ( từ 2015 không áp dụng )

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : theo phương pháo kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.

+ Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho : ước tính giá trị hàng tồn kho dựa trên những bằng chứng tin cậy và tính đến sự biến động về giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính

  • Nguyên tắc ghi nhận khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư: hỗ trợ việc đánh giá việc trích khấu hao

+ Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ hữu hình (chuẩn mực số 03) :

TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả 04 chỉ tiêu chuẩn: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lại, nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy, thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm, có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.

Giá trị ban đầu của TSCĐ được xác định theo nguyên giá gồm giá mua trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Phương pháp khấu hao phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp gồm phương pháp khấy hao theo đường thẳng (số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản), theo số dư giảm dần, theo số lượng sản phẩm.

+ Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ vô hình (chuẩn mực số 04 ) :

TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được ( để có thể phân biệt một cách rõ ràng với lợi thế thương mại ), doanh nghiệp có khả năng kiểm soát ( đối với lợi ích thu được trong tương lai, có thể kiểm soát lợi ích đó ràng buộc bằng pháp lý), và phải thỏa mãn đồng thời tất cả 04 tiêu chuẩn : chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy, thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm, có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Giá trị ban đầu của TSCĐ vô hình được xác định theo nguyên giá gồm giá mua trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.

Phương pháp khấu hao sử dụng phải phản ánh cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp gồm phương pháp khấu hao theo đường thẳng (số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản), theo số dư giảm dần, theo số lượng sản phẩm.

  • Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay (chuẩn mực số 16), chi phí khác: hỗ trợ đánh giá việc xác định vốn hóa các khoản chi phí đi vay, phương pháp phân bố chí phi.
  • Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu (chuẩn mực số 14), hỗ trợ đánh giá việc khai báo danh thu.

 

Nguồn: Trích từ CẨM NANG THANH TRA KIỂM TRA THUẾ. Xem Cẩm nang TẠI ĐÂY

1
Bạn cần hỗ trợ?