Thuế TNCN

Thuế TNCN

Vướng mắt thường gặp về thuế thu nhập cá nhân

Vướng mắt thường gặp về thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là luật thuế gắn liền với mỗi người lao động, người có thu nhập ... đặc biệt là người có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Việc để tính đúng, tính đủ và kịp thời số thuế phải nộp không hề dễ dàng. Có rất nhiều vướng mắt xung quanh vấn đề này. Và dưới đây là 8 vướng mắt thường gặp: 
 
 
01. Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN?
 
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
 
Mời tham khảo công việc: Cá nhân cư trú và không cư trú.
 
02. Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm những khoản nào?
 
Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC thì có 10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN, bao gồm: Thu nhập từ kinh doanh; Thu nhập từ tiền lương, tiền công; Thu nhập từ đầu tư vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; Thu nhập từ trúng thưởng; Thu nhập từ bản quyền; Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;Thu nhập từ nhận thừa kế; Thu nhập từ nhận quà tặng.
 
Mời xem chi tiết tại công việc: Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
 
03. Có bao nhiêu khoản thu nhập được miễn thuế TNCN?
 
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, có 16 khoản thu nhập cá nhân được miễn thuế như: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng nhà ở, quyền sử đất ở và tài sản gắn liền với đất ở; thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ v.v.
 
Mời xem chi tiết tại công việc: Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
 
04. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính thuế TNCN như thế nào?
 
Tùy vào loại hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là “HĐLĐ”) đã giao kết, doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân như sau:
 
- Khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trong trường hợp ký HĐLĐ có thời hạn từ 03 tháng trở lên.
 
- Khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân trong trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên.
 
Mời xem chi tiết tại các công việc:
 
- Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công;
 
- Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
 
05. Cá nhân có phải đóng thuế TNCN nếu đôi bên là quan hệ dịch vụ?
 
Trong mối quan hệ dịch vụ mà không phải là quan hệ lao động, nếu cá nhân có đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân đó sẽ tự khai nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.
 
Ngược lại, nếu cá nhân không đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% khi chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
 
Mời xem chi tiết tại bài viết: Hướng dẫn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10%.
 
06. Cá nhân có thu nhập ở 02 nơi thì đóng thuế TNCN như thế nào?
 
Trường hợp cá nhân ký HĐLĐ ≥ 03 tháng với công ty thứ hai: Doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
 
Trường hợp cá nhân ký HĐLĐ < 03 tháng hoặc không ký HĐLĐ với công ty thứ hai: Doanh nghiệp khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân nếu có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
 
Lưu ý: Trong một số hướng dẫn của cục thuế hướng dẫn các doanh nghiệp trong địa phương, trường hợp doanh nghiệp ký HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2 triệu đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả doanh nghiệp tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân, nhưng đến cuối tháng doanh nghiệp tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN theo mức 10% đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên.
 
Mời xem chi tiết tại bài viết: Tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân làm việc hai nơi.
 
07. Cá nhân khi giao kết hợp đồng thử việc có phải đóng thuế TNCN không?
 
Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân ký hợp đồng thử việc có tổng mức thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
 
Trường hợp, cá nhân ký hợp đồng thử việc và chỉ có duy nhất 01 nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng thì cá nhân lao động đó làm Bản cam kết 02/CK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
 
Mời tham khảo bài viết: 09 câu hỏi thường gặp khi giao kết Hợp đồng thử việc.
 
08. Tiền làm thêm giờ có tính đóng thuế TNCN không?
 
Tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập được miễn thuế:
 
Khi cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, làm thêm giờ vào ban đêm, được trả mức lương cao hơn so với tiền lương làm việc vào giờ làm việc bình thường thì phần thu nhập trả cao hơn sẽ được miễn thuế TNCN.
 
Nguồn: Thư viện pháp luật
1
Bạn cần hỗ trợ?