Kế toán tài chính

Kế toán tài chính

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) VÀ KẾT CHUYỂN CUỐI KỲ.

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) VÀ KẾT CHUYỂN CUỐI KỲ.

Đinh nghĩa thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ giai đoạn sản xuất, lưu thông cho đến tiêu dùng cuối cùng.

                      [Mời bạn xem chi tiết video]

Đinh ngĩa thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ giai đoạn sản xuất, lưu thông cho đến tiêu dùng.

Bút toán kết chuyển thuế GTGT là một trong những bút toán quan trọng đối với kế toán thuế. Hàng tháng kế toán cân đối hóa đơn đầu vào, hóa đơn đầu ra dựa vào biểu thuế suất để lập tờ khai GTGT và thực hiện kết chuyển thuế GTGT khấu trừ sang kỳ sau hay tính toán số thuế GTGT phải nộp. Dưới đây là hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT và những lưu ý cho kế toán khi thực hiện.

1. Nguyên tắc khi thực hiện việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Mục đích của bút toán kết chuyển thuế GTGT là giúp kế toán viên xác định được thuế GTGT phải nộp trong kỳ tính thuế. Điều này sẽ đảm bảo kế toán nắm chắc được dòng tiền, lập báo cáo tài chính từ đó làm tài liệu để các nhà quản trị đưa ra kế hoạch về dòng tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Những nguyên tắc mà kế toán viên cần lưu ý được nêu rõ tại Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC khi hạch toán TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là việc kế toán thực hiện bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp được khấu trừ với số thuế GTGT bên đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp từ đó xác định được chính xác tổng số thuế doanh nghiệp phải thực nộp vào ngân sách nhà nước.

  • Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
  • Doanh nghiệp tiến hành hạch toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ nếu doanh nghiệp lựa chọn kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn phương pháp trực tiếp thì không cần thực hiện kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
  • Khi doanh nghiệp đã kê khai thuế GTGT theo tháng thì buộc cuối tháng phải hạch toán thuế GTGT, tuyệt đối không thực hiện vào cuối quý và ngược lại.

2. Bút toán kết chuyển thuế GTGT

Để thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT kế toán cần nắm được tài khoản hạch toán thuế GTGT và cách kế toán thuế GTGT. Theo đó tính thuế GTGT đầu ra phải nộp và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sau đó thực hiện kết chuyển.

2.1. Tài khoản dùng hạch toán thuế GTGT

Tài khoản dùng hạch toán thuế GTGT phải nộp là TK 3331 (TK 3331). Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3 là:

  • Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
  • Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

2.2. Kế toán thuế GTGT

Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) có thể được thực hiện theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp. Cụ thể:
(1) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
  • Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT)
  • Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

(2) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:
- Phương pháp 1: Kế toán tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu trên;
- Phương pháp 2: Kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:

  • Nợ các TK 511, 515, 711
  • Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

  • Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
  • Có TK 111, 112.

2.3. Bút toán kết chuyển thuế GTGT

Bút toán kết chuyển thuế GTGT được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Số Thuế GTGT đầu ra phải nộp = Số phát sinh có TK 3331 trong kỳ – số phát sinh nợ TK 3331 trong kỳ.
Lưu ý: Phát sinh nợ trong kỳ là trường hợp như hàng bán bị trả lại; giảm giá hàng bán; điều chỉnh giá…, không bao gồm số thuế GTGT đã nộp của kỳ trước.
Bước 2: Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cuối kỳ = Dư nợ TK 133 đầu kỳ + phát sinh Nợ TK 133 trong kỳ – Phát sinh có TK 133 trong kỳ.
Lưu ý: Phát sinh có TK 133 trong kỳ là số khi chưa thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT.
Bước 3: Bước 3 đối chiếu thuế GTGT.
Kế toán thực hiện đối chiếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp với số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có 2 trường hợp như sau:
a. Trường hợp 1: Thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn số thuế GTGT đầu vào
Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Lúc này kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bút toán kết chuyển:

  • Nợ TK 3331
  • Có TK 133: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

​​​​​​​​​​​​​​b. Trường hợp 2: Thuế GTGT đầu ra phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào
Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, lúc này kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Bút toán kết chuyển:

  • Nợ TK 3331
  • Có TK 133: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp.

Bước 4: Kiểm tra kết chuyển thuế GTGT.
Cách kiểm tra việc kết chuyển thuế GTGT như sau:
(1) Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Số dư Có cuối kỳ TK 3331 = Số liệu ở chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế GTGT.

(2) Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp:

Số dư Nợ TK 133 = Số liệu ở chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế GTGT.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết cách hạch toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
Ví dụ:
Công ty A trong kỳ tính thuế năm 2023 có số thuế GTGT đầu ra phải nộp là 30.000.000 đồng. Trong đó số dư Nợ TK 133 là 25.000.000 đồng.
Như vậy, cuối kỳ, công ty Kế toán Việt thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT như sau:

  • Nợ TK 3331: 25.000.000 đồng
  • Có TK 133: 25.000.000 đồng

Nếu bạn muốn học kế toán hãy liên hệ tôi phamvanhoc.vn

 CẢM ƠN BẠN ĐÃ XEM BÀI VIẾT, CHÚC BẠN MAY MẮN VÀ THÀNH CÔNG!!!.

1
Bạn cần hỗ trợ?