Kế toán tài chính

Kế toán tài chính

KẾ TOÁN GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI.

KẾ TOÁN GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI.

Kế toán giá thành dịch vụ vận tải có khoản mục Chi phí nhiên liệu chiếm phần lớn trong giá thành, việc xác định chi phí nhiên liệu trong tổng thể giá thành rất quan trọng khi quyết toán thuế với cơ quan thuế . Về tỷ lệ chi phí nhiên liệu so với doanh thu thì tùy thuộc vào nhiều yếu tố như sau.

[Xem video ngay]

Chi phí nhiên liệu sẽ tùy thuộc vào các yếu tố:

+ Phương tiện : Loại xe, Tải trọng, Năm SX, Nước SX
+ Cung đường vận chuyển : đồng bằng, miền núi, đường sông…
+ Cự ly vận chuyển
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển.
+ Tính chất hàng hóa vận chuyển (V/c gỗ nhưng gỗ tròn sẽ khác với gỗ kiện hay gỗ xẻ thành phẩm; vận chuyển hàng đông lạnh, tươi sống khác với hàng khô )
==> Khi tiến hành lập định mức Nhiên liệu, vật liệu cho 1 phương tiện vận tải, thường thì ta căn cứ vào chính bản thân phương tiện đó và tính chất của cung đường mà trên đó, phương tiện này thực hiện vận chuyển .
Khi một phương tiện vận tải thực hiện công việc vận chuyển, căn cứ vào cự ly vận chuyển, khối lượng và tính chất hàng hóa vận chuyển, kết hợp với định mức nhiên liệu đã có, ta tính ra được lượng nhiên liệu mà phương tiện này sử dụng để thực hiện công việc, và lượng nhiên liệu đó là một phần trong giá thành cung cấp DV vận tải.
Cự ly vận chuyển, khối lượng hàng V/c, tính chất hàng vận chuyển được căn cứ từ hóa đơn đầu ra xuất cho khách hàng .


Ví dụ : Vận chuyển gỗ tròn từ Kontum đi Quảng Trị , số lượng : 178m3 …
+ HH vận chuyển : gỗ tròn
+ Cự ly vận chuyển : KonTum – Quảng trị : xấp xỉ 750km
+ Khối lượng vận chuyển : 178 m3
+ Phương tiện vận chuyển : đầu kéo romooc,
Từ đó, Chi phí nhiên liệu được tính như sau :

Công thức tính Chi phí nhiên liệu:

+ Xác định số chuyến vận chuyển : Khối lượng HH vận chuyển / Tải trọng phương tiện
+ Số KM xe chạy : số chuyến vận chuyển * cự ly vận chuyển * 2 (tính cả đi và về) + dự kiến số KM quay đầu phương tiện
+ Lượng nhiên liệu sử dụng : Số KM xe chạy * Định mức + hao hụt (do rơi vãi từ bơm rót, từ bảo trì, bảo dưỡng..)
Ngoài Chi phí nhiên liệu chính, ta còn nhiên liệu phụ là dầu mỡ nhờn, dầu thắng … các loại này thường được thay thế định kỳ (trong điều kiện bình thường là 01 tháng và cũng có thể là sau một số chuyến cụ thể) , tùy thuộc vào từng loại xe mà khối lượng thay thế cũng khác nhau, bao nhiêu thì cần phải có tư vấn của bộ phận kỹ thuật hay lái phụ xe.

Chi phí nhân công.

Tiền lương lái phụ xe, tùy thuộc vào mỗi đầu phương tiện, cung đường vận chuyển, cự ly vận chuyển và tính chất hàng hóa vận chuyển mà mỗi đầu phương tiện có thể có 1, 2 hoặc 3 người đi kèm (2 lái, 1 phụ, hoặc cả 3 lái xe)

Chi phí Sản Xuất Chung.

Nếu ít có thể ghi hết vào giá thành, nếu lớn thì phân bổ theo nhiên liệu sử dụng
+ Chi phí xăm lốp (nếu có): Cũng phải được định mức (theo số KM vận chuyển). trong quá trình vận tải xăm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe, nên thường phải thay thế nhiều lần, nhưng giá trị xăm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế mà phải phân bổ dần theo từng kỳ. vì vậy hàng kỳ các doanh nghiệp vận tải được trích trước Chi phí xăm lốp vào giá thành vận tải (TK335 – Chi phí phải trả) theo quy định chế độ kế toán hiện hành.
+ Các khoản chi mua vật tư, phụ tùng thay thế, sửa chữa thường xuyên phương tiện
+ Các khoản chi bảo trì, bảo dưỡng (khăn lau, xà phòng, xăng, các hóa chất …)
+ Các khoản phí, lệ phí : giao thông, đường bộ, bến bãi, đăng kiểm, bảo hiểm…
+ Tiền lương bộ phận kỹ thuật, bộ phận điều độ
+ Chi phí dụng cụ, đồ nghề cho xưởng sửa chữa, cho bộ phận kỹ thuật
+ Chi sửa chữa thường xuyên cho nơi đậu đỗ phương tiện, xưởng sửa chữa .
+ Chi phí khấu hao .
+ Về nhiên liệu : không nên ghi qua 142 mà hãy ghi trực tiếp vào 154, vì nếu ghi như thế sẽ làm sổ kế toán trở nên phức tạp không cần thiết.

Phần Chi phí nhiên liệu, vật liệu, Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, và phần vượt không phân bổ thì không tính vào giá thành sản phẩm, mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán kỳ kế toán.
+ Việc trích trước chi phí sửa chữa thì được luật cho phép , nhưng với cty nhỏ ít phương tiện và CHI PHÍ sửa chữa phát sinh không lớn thì không cần phải trích trước, khi thực tế việc sửa chữa phát sinh, căn cứ hóa đơn chứng từ mà ta ghi nhận vào CHI PHÍ trong kỳ hay phân bổ.
+ Doanh nghiệp đã tạm nộp thuế TNDN mà trong trường hợp quyết toán bị lỗ, thì coi như ta nộp thừa cho năm đó . Việc tạm tính thì có lãi nhưng quyết toán bị lỗ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như trong kỳ tạm tính ta chưa tập hợp được hết mọi Chi phí phát sinh…
Cách hạch toán ở công ty dịch vụ vận tải nguyên tắc hạch toán và cách định khoản như sau: kế toán dịch dụ Vận tải là DV có tính chất sản xuất, thực hiện chức năng chủ yếu là vận chuyển hàng hóa, hành khách và xếp dỡ hàng hóa.

1.Kế toán Chi phí dịch v​ụ vận tải gồm:

–         Tiền lương của lái xe, phụ xe.
–         Trích BHXH, BHYT, BHTN trên tiền lương.
–         Nhiên liệu.
–         Vật liệu phụ
–         chi phí săm lốp
–         chi phí sửa chữa phương tiện.
–         chi phí khấu hao phương tiện
–         chi phí CCDC
–         chi phí dịch vụ mua ngoài.
–         Các khoản chi phí khác.

1. Đối tượng tập hợp chi phí KD vận tải được tập hợp theo từng đội xe, đoàn xe chi tiết thành vận chuyển hành khách hay hàng hóa.

2. Phương pháp tập hợp Chi phí : Có 2 PP là trực tiếp và gián tiếp.

Chi phí nguyên liệu : Tính theo PP gián tiếp tức là ; Căn cứ vào số Km xe chạy và định mức tiêu hao nhiên liệu để xác định tổng nhiên liệu tiêu hao theo công thức:
Nhiên liệu tiêu hao = Số km xe chạy x định mức tiêu hao.

Ở 1 số cty thực hiện khoán Chi phí nhiên liệu cho lái xe thì nhiên liệu tiêu hao được xác định trên cơ sở hợp đồng khoán và thanh lý hợp đồng khoán.


Chi phí nhân công trực tiếp : là tiền lương phải trả cho lái xe, phụ xe và trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN theo quy định.


Chi phí săm lốp xe : Gồm Chi phí mua, sửa chữa săm lốp. Đây là 1 khoản Chi phí phát sinh 1 kỳ với số tiền lớn nhưng lại liên quan đến nhiều kỳ, vì thế khoản chi phí này sẽ tiến hành trích trước.


Cách xác định như sau:
Số tiền trích trước = Tổng số tiền mua, sửa săm lốp/ số tháng sử dụng ước tính ( thường là 1 năm)
–   chi phí khấu hao phương tiện ( KH TSCĐ)
–   chi phí khác : chi phí nguyên liệu phụ, công cụ dụng cụ để sửa xe, điện thoại, CHI PHÍ quản lý đội xe, vé cầu đường….những chi phí này được coi là chi phí SXC.

2. Cách hạch toán.

2.1.Mua xăng dầu, nhiên liệu:

Nợ TK 152
Nợ TK 1331
        Có TK 111,112,331

2.2. Xuất kho nhiên liệu cho xe:

Nợ TK 621 ( nếu QĐ 48 là TK 1541)
        Có TK 152.
Trường hợp khoán nhiên liệu cho lái xe:
– Khi ứng tiền cho lái xe mua nhiên liệu:
Nợ TK 141
      Có TK 1111
– Cuối kỳ thanh lý HĐ khoán nhiên liệu :
Nợ TK 621
Nợ TK 133
       Có TK 141
-Kết chuyển toàn bộ chi phí nhiên liệu trong kỳ.
+Theo thông tư 200: 

Nợ TK 154
        Có TK 621
+Còn theo thông tư 133 thì khi xuất kho đã định khoản :

Nợ TK 154
        Có TK 152

2.3.Chi phí nhân công

– Tính lương lái xe:
Nợ TK 622 ( TK 154)
         Có TK 334
–         Trích BHXH, BHYT, BHTN:
Nợ TK 622 ( TK 154)
      Có TK 3383
      Có TK 3384
      Có TK 3388
– Trả lương cho công nhân:

Nợ TK 334
       Có TK 1111,112

2.4.Chi phí khấu hao phương tiện ( KH TSCĐ)

Nợ TK 627 ( Nợ TK 154)
      Có TK 214 (

2.5.Chi phí khác:

Nợ TK 627 ( Nợ TK 154)
       Có TK111,112,331

2.6.Trích trước chi phí xăm lốp

-Khi mua hoặc sửa lốp :

Nợ TK 242
       Có TK 1111.1121
-Phân bổ ( 12 tháng - 36 tháng):

Nợ TK 627 ( TK 154)
       Có TK 242

2.7.Ngoài ra còn có chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nợ TK 642
Nợ TK 1331
       Có TK 111,112

3. Xác định doanh thu.

Khi xuất hóa đơn GTGT cho khách:
Nợ TK 131, 111, 112
       Có TK 511
       Có TK 33311
Nếu có chiết khấu, giảm giá :
Nợ TK 521
Nợ TK 33311
      Có TK 111,112,131

4. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất vào giá vốn :

4.1. Theo thông tư 200:

Nợ TK 154
     Có TK 621
     Có TK 622
     Có TK 627

4.2. Còn nếu theo thông tư 133 thì ngay từ đầu đã hạch toán Nợ TK 154.

Nợ TK 632
      Có TK 154

5.Kết chuyển doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh doanh.

Nợ TK 911
        Có TK 632

5.1. Kết chuyển doanh thu.

Nợ TK 511
       Có TK 911

5.2. Kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp.

 Nợ TK 911
Có TK 642

5.3. Xác định kết quả kinh doanh.

Lỗ : Nợ TK 421
              Có TK 911
Lãi : Nợ TK 911
              Có TK 421

Nếu bạn muốn học kế toán hãy liên hệ tôi phamvanhoc.vn

CẢM ƠN BẠN, CHÚC BẠN THÀNH CÔNG !!!!.

1
Bạn cần hỗ trợ?