Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN) Từ Tiền Lương.
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền trích ra từ thu nhập hàng tháng của người lao động để đóng cho cơ quan Thuế nộp vào ngân sách chung của nhà nước. Đối với người lao động có mức thu nhập chưa đến mức thu nhập quy định cần đóng thuế thì không cần thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNCN. Người lao động có người thân phụ thuộc sẽ được miễn trừ thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Thông qua những thông tin trên, có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải đóng sẽ càng lớn.
[Mời bạn xem chi tiết để hiểu hơn]
1. Đối tượng cần đóng thuế thu nhập cá nhân.
Theo Điều 2 Luật Thuế TNCN được ban hành năm 2007 và sửa đổi năm 2012 quy định về 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
Đối tượng 1: Cá nhân cư trú
- Là nhóm người lao động có nhà ở hoặc thuê nhà thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và có thời hạn thuê trên 183 ngày trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm hoặc 12 tháng kể từ lúc có mặt tại Việt Nam. Được biết ngày đến và ngày đi sẽ được tính là 01 ngày.
Đối với cá nhân cư trú thì có 2 trường hợp cần thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân là:
- Cá nhân ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
- Cá nhân ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động
Ví dụ: Công ty trả lương tháng 11/2023 vào ngày 10/12/2023 thì thời điểm tính thuế TNCN sẽ vào tháng 12/2023.
- Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần
Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần với công thức như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế được tính theo công thức dưới đây: Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế - Các khoản giảm trừ
Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần biểu thuế rút gọn: theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Biểu lũy tiến từng phần tính thu nhập cả năm:
Ví dụ:
Tính thuế TNCN đối với trường hợp của Anh C với tình huống lương Gross (lương trước thuế và bảo hiểm) cụ thể như sau:
>> Tháng 8/2023 Anh C nhận được 3 khoản thu nhập sau:
- Tiền lương tính theo ngày công thực tế: 20.000.000đ;
- Phụ cấp tiền ăn giữa ca: 730.000đ;
- Phụ cấp điện thoại: 200.000đ (không có trong quy chế công ty).
>> Trong tháng này, Anh C không đóng góp bất cứ khoản nào liên quan đến từ thiện, nhân đạo… Ngoài ra, Anh C đang nuôi 1 người con dưới 18 tuổi (đã đăng ký người phụ thuộc tại công ty).
>> Cách tính thuế TNCN của Anh C trong tháng 8/2023 như sau:
- Tổng thu nhập = 20.000.000 + 730.000 + 200.000 = 20.930.000đ;
- Các khoản bảo hiểm bao gồm:
BHXH (8%) = 20.000.000 x 8% = 1.600.000đ;
BHYT (1,5%) = 20.000.000 x 1,5% = 300.000đ;
BHTN (1%) = 20.000.000 x 1% = 200.000đ;
Tổng các khoản bảo hiểm = 2.100.000đ.
- Các khoản giảm trừ, bao gồm:
- Bản thân Anh C = 11.000.000đ.
- 1 người phụ thuộc = 4.400.000đ.
Tổng giảm trừ = 15.400.000đ.
- Các khoản được miễn = 730.000 (phụ cấp tiền ăn giữa ca).
->Vậy thu nhập tính thuế của Anh C là:
Thu nhập tính thuế (TNTT) = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Giảm trừ + Các khoản miễn thuế) = 20.930.000 - (2.100.000 + 15.400.000 + 730.000) = 2.700.000đ.
Có thể thấy, thu nhập tính thuế của Anh C đang ở bậc 1 (đến 5 triệu đồng) chiếu vào công thức cột số (4) cho bậc 1 trong bảng biểu thuế lũy tiến từng phần ta có:
Số thuế TNCN phải nộp = TNTT x 5% = 2.700.000 x 5% = 135.000đ.
->Vậy lương còn lại hàng tháng của Anh C là:
Số lương còn lại = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Thuế TNCN) = 20.930.000 - (2.100.000 + 135.000) = 18.695.000đ.
Đối tượng 2: Cá nhân không cư trú.
Là nhóm người không đủ điều kiện đáp ứng thành cá nhân cư trú thì được xác định thuộc nhóm đối tượng cá nhân không cư trú. Thông thường cá nhân không cư trú là những người nước ngoài đến Việt Nam sống và làm việc.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công sẽ được xác định như đối với cá nhân cư trú ở trên.
Trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở cả Việt nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập nhận tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế sẽ xác định theo công thức:
- Trường hợp 1: Đối với cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.
- Trường hợp 2: Đối với các trường hợp cá nhân là người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt tại Việt Nam/365 x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.
2. Cách tính thuế TNCN đối với HĐLĐ dưới 3 tháng và không ký hợp đồng.
Theo Điểm I, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
- Đối với lao động không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c & d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân;
- Đối với trường hợp trả thu nhập dưới 2.000.000 đồng/lần, công ty tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động;
- Nếu cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập tại một đơn vị, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh không tới mức phải nộp thuế thì cá nhân có thể làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN (theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) để đơn vị chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
3. Các khoản được miễn thuế TNCN.
-Khoản chi tiền công tác phí (có nêu rõ trong quy định quy chế của công ty);
-Khoản chi tiền cước điện thoại, văn phòng phẩm (có nêu rõ trong quy chế tai chính công ty);
-Đối với tiền trang phục trả băng tiền mặt cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm;
-Trường hợp chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên.
Ví dụ:
+Công ty B chi tiền trang phục cho nhân viên là 8.000.000 đồng/năm/người thì sẽ được miễn khi tính thuế TNCN với mức 5.000.000đ, riêng phần chênh lệch
8.000.000 - 5.000.000 = 3.000.000đ sẽ được tính vào thu nhập tính thuế TNCN.
-Thu nhập nhận được từ việc làm thêm giờ hoặc làm ban đêm của mức vượt so với mức của ngày làm việc bình thường;
Ví dụ: Ông H có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo Bộ Luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
Trường hợp ông H làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế (mức vượt so với mức ngày thường) là: 60.000 - 40.000 = 20.000 đồng/giờ.
-Trợ cấp một lần cho việc chuyển vùng phải được quy định trong thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động:
+Chuyển vùng từ trong nước (Việt Nam) ra làm việc ở nước ngoài;
+Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú dài hạn ở người ngoài đến làm việc tại Việt Nam.
-Khoản chi đưa đón người lao động đến nơi làm việc và trở về nơi ở.
-Chi phí vé máy bay cho nhân viên nước ngoài hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm 1 lần (bao gồm vé khứ hồi).
-Khoản chi học phí cho con là người nước ngoài học tại Việt Nam hoặc học phí học tại nước ngoài của con là người Việt Nam (tư mầm non đến bậc trung học phổ thông).
-Khoản chi phí đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ cho người lao động để đáp ứng điều kiện công việc.
-Tiền ăn trưa được miễn thuế TNCN tối đa: 730.000/tháng.
-Một số khoản chi bằng hiện vật được sử dụng chung cho tập thể người lao động.
-Khoản chi vé máy bay cho người lao động có đặc thù công việc phải luân chuyển.
-Khoản chi có đám hiếu, đám hỷ (áp dụng cho khoản chi bằng tiền hoặc hiện vật).
4. Các khoản giảm trừ thuế TNCN
Căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:
- Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng/tháng (132.000.0000 đồng/năm);
- Giảm trừ người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng;
- Giảm trừ các khoản bảo hiểm trích vào lương của người lao động với tỷ lệ trích đến T4/2024 như sau: BHXH (8%); BHYT (1.5%); BHTN (1%);
- Giảm trừ kể cả các khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học
5. Thời hạn nộp thuế TNCN
- Thời hạn nộp thuế TNCN được quy định cụ thể tại Luật Quản lý Thuế năm 2019, cụ thể:
Thời hạn tạm nộp thuế TNCN: Được quy định tại Khoản 1, Điều 44 của Luật này:
-Nộp thuế TNCN theo tháng: Nộp chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ về thuế.
-Nộp thuế TNCN theo quý: Nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý phát sinh nghĩa vụ về thuế.
- Thời gian quyết toán thuế TNCN: Được quy định tại Khoản 4, Điều 44 của Luật này:
- Chậm nhất là ngày 31/3: Đối với trường hợp ủy quyền quyết toán thuế cho cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập.
- Chậm nhất là ngày 30/4: Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
LƯU Ý THEO LUẬT THUẾ:
-Điều 8 NĐ 126 khoản d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
NẾU BẠN MUỐN HỌC KẾ TOÁN HÃY LIÊN HỆ NGAY TÔI PHAMVANHOC.VN CẢM ƠN BẠN RẤT NHIỀU.